Hàng gửi bán là hàng mà đơn vị đã chuyển cho đại lý hay người mua nhưng đại lý chưa bán được và người mua cũng chưa chấp nhận mua hàng. Vậy kế toán sẽ hạch toán hàng gửi bán như thế nào?
Mở đầu:
Tài khoản kế toán hàng gửi bán dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; Hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; Hàng hoá, sản phẩm chuyển cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán; Trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp thuận thanh toán.
Để hiểu rõ hơn về kế toán hàng gửi bán, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Hàng gửi bán”.
Nội dung
I.
Nguyên tắc, nội dung, phương
pháp kế toán Hàng gửi bán 1.
Nguyên tắc a) Hàng gửi đi bán phản ánh trên tài khoản 157 được
thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán Hàng tồn
kho. Chỉ phản ánh vào tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán” trị giá của hàng hóa,
thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn
thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng
chưa được xác định là đã bán (chưa được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ đối
với số hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng). b) Hàng hóa, thành phẩm phản ánh trên tài khoản
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, kế toán phải mở sổ chi tiết theo
dõi từng loại hàng hoá, thành phẩm, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi cho đến khi
được xác định là đã bán. c) Không phản ánh vào tài khoản này chi phí vận
chuyển, bốc xếp,… chi hộ khách hàng. Tài khoản 157 có thể mở chi tiết để theo
dõi từng loại hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp cho từng
khách hàng, cho từng cơ sở nhận đại lý. 2.
Nội dung
Bên Nợ – Trị giá hàng
hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho các
đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc; – Trị giá dịch
vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán; – Cuối kỳ kết
chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán
cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ). Bên Có: – Trị giá hàng
hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán; – Trị giá hàng
hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại; – Đầu kỳ kết
chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa
được xác định là đã bán đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên
Nợ: Trị giá hàng
hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán
trong kỳ. 3. Phương pháp kế toán 3.1. Trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 3.1.1.Khi gửi hàng hóa, thành phẩm cho
khách hàng, xuất hàng hóa, thành phẩm cho doanh nghiệp nhận bán đại lý, ký gửi
theo hợp đồng kinh tế, căn cứ phiếu xuất kho, ghi: Nợ TK 157 – Hàng
gửi đi bán Có TK 156 – Hàng hóa Có TK 155 – Thành phẩm. 3.1.2.Dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho
khách hàng nhưng chưa xác định là đã bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 157 – Hàng
gửi đi bán Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang. 3.1.3.Khi hàng gửi đi bán và dịch vụ đã
hoàn thành bàn giao cho khách hàng được xác định là đã bán trong kỳ: Phản ánh trị giá
vốn của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 – Giá
vốn hàng bán Có TK 157 – Hàng gửi đi bán. Đồng thời kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng: – Nếu tách ngay
được thuế gián thu tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, ghi: Nợ TK 131 – Phải
thu của khách hàng (tổng thanh toán) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế) Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước (chi tiết từng loại thuế). – Nếu không tách
ngay được thuế: + Kế toán ghi
nhận doanh thu bao gồm cả thuế, ghi: Nợ các TK 111,
112, 131,… (tổng giá thanh toán) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ (giá bán bao gồm thuế). + Định kỳ kế
toán xác định số thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi: Nợ TK 511 –
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (số thuế phải nộp) Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước (chi tiết từng loại thuế). 3.1.4.Trường hợp hàng hóa, thành phẩm đã
gửi đi bán nhưng bị khách hàng trả lại: – Nếu hàng hóa,
thành phẩm vẫn có thể bán được hoặc có thể sửa chữa được, ghi: Nợ TK 156 – Hàng
hóa; hoặc Nợ TK 155 –
Thành phẩm Có TK 157 – Hàng gửi đi bán. – Nếu hàng
hóa, thành phẩm bị hư hỏng không thể bán được và không thể sửa chữa được, ghi: Nợ TK 632 – Giá
vốn hàng bán Có TK 157 – Hàng gửi đi bán. 3.2. Trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 3.2.1.Hạch toán đầu kỳ kế toán: Đầu kỳ kế toán,
kết chuyển giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được
xác định là đã bán trong kỳ, hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được coi là
đã bán trong kỳ), giá trị dịch vụ đã bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa
được xác định là đã bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 611 – Mua
hàng (đối với hàng hóa – doanh nghiệp thương mại) Nợ TK 632 – Giá
vốn hàng bán (đối với thành phẩm, dịch vụ – doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
dịch vụ) Có TK 157 – Hàng gửi đi bán. 3.2.2.Hạch toán cuối kỳ kế toán: Cuối kỳ kế toán,
căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định trị giá hàng hóa, sản phẩm (thành
phẩm, bán thành phẩm), dịch vụ cung cấp cho khách hàng; nhờ bán đại lý, ký gửi
chưa được coi là đã bán cuối kỳ: Nợ TK 157 – Hàng
gửi đi bán Có TK 611 – Mua hàng (đối với hàng hóa –
doanh nghiệp thương mại) Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (đối với
thành phẩm, dịch vụ – doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ).
I.
Ví dụ minh họa và chứng từ sử
dụng ü Ngày 07/01/2018,
Doanh nghiệp A xuất kho gửi bán hàng hóa và thành phẩm cho đại lý X, số hàng
hóa trị giá: 40.000.000đ, thành phẩm trị giá 20.000.000đ. Căn cứ vào phiếu xuất
kho, kế toán ghi: Nợ TK 157: 60.000.000 Có TK 156: 40.000.000 Có TK 155: 20.000.000 Chứng từ: Phiếu xuất kho, Bảng báo giá ü Ngày 15/01/2018, Đại lý Y thông báo đã bán được lô
hàng do Doanh nghiệp A gửi bán kỳ trước, giá vốn: 35.000.000đ, giá bán: 40.000.000đ,
thuế GTGT 10%. Kế toán ghi: Ø
Giá
vốn: Nợ TK 632: 35.000.000 Có TK 157: 35.000.000 Ø
Doanh
thu: Nợ TK 131: 44.000.000 Có TK 511: 40.000.000 Có TK 3331: 4.000.000 Chứng từ: Hóa đơn GTGT liên 3, Biên bản bàn giao
Kết luận và kiến nghị: Bài tiểu luận đã mô tả quy
trình kế toán Hàng gửi bán bằng sơ đồ; cũng như đã trình bày nguyên tắc, nội
dung, phương pháp kế toán, một số ví dụ về kế toán Hàng gửi bán theo thông tư
200/2014/BTC để mọi người có thể hiểu rõ hơn về tài khoản này. Chúc các bạn thành công!
Bình luận